1. Thành phần
Mỗi gam gel Epiduo chứa:
Thành phần dược chất: adapalen 1mg (0,1%), benzoyl peroxid 25mg (2,5%).
Thành phần tá dược: Simulgel 600 PHA, docusat natri, edetat dinatri, glycerol, poloxamer 124, propylen glycol, nước cất.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ.
Chỉ dùng Epiduo cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 9 tuổi trở lên.
3. Cách dùng - Liều dùng
Gel Epiduo nên được bôi trên toàn bộ vùng da có mụn trứng cá mỗi ngày một lần vào buổi tối trên da sạch và khô. Dùng đầu ngón tay thoa nhẹ một lớp gel mỏng lên vùng cần điều trị, tránh bôi lên vùng mắt và môi (Xem Cảnh bảo và thận trọng khi dùng thuốc).
Nếu bị kích ứng da, bệnh nhân nên sử dụng kem dưỡng ẩm không gây mụn bôi trực tiếp lên vùng da bị kích ứng, cần hạn chế dùng thuốc thường xuyên (ví dụ như dùng cách ngày), tạm ngưng sử dụng thuốc, hoặc ngưng điều trị với thuốc.
Cần tuân thủ theo thời gian điều trị được bác sĩ chỉ định dựa trên cơ sở tình trạng lâm sàng. Các dấu hiệu cải thiện lâm sàng sớm thường xuất hiện sau 1 đến 4 tuần điều trị.
Tính an toàn và hiệu quả của gel Epiduo chưa được nghiên cứu ở trẻ dưới 9 tuổi.
- Quá liều
Epiduo chỉ dùng bôi ngoài da một lần mỗi ngày.
Trong trường hợp vô tình nuốt phải thuốc, các biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp nên được thực hiện.
4. Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai (xem Phụ nữ có thai và cho con bú).
- Phụ nữ dự định có thai.
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Tác dụng phụ
Epiduo có thể gây ra các tác dụng không mong muốn sau đây tại vùng điều trị:
Hệ cơ quan |
Mức độ thường xuyên |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn thị giác |
Không rõ* |
Phù mí mắt |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Không rõ* |
Cảm giác thắt chặt ở họng |
Rối loạn da và mô dưới da |
Phổ biến (≥ 1/100 đến |
Khô da, viêm da tiếp xúc kích ứng, kích ứng da, cảm giác nóng ở da, ban đỏ, tróc vảy da. |
Không phổ biến ( ≥1/1000 đến ≤ 1/100) |
Ngứa và cháy nắng. |
|
Chưa rõ (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có) |
Viêm da tiếp xúc dị ứng, sưng mặt, đau ở da (đau nhói), phồng rộp (bọng nước), thay đổi màu da (tăng sắc tố và giảm sắc tố), nổi mày đay, bỏng tại chỗ bôi** |
* Dữ liệu theo dõi hậu mãi.
** Hầu hết các trường hợp bỏng tại chỗ bôi là bỏng bề mặt, tuy nhiên đã có báo cáo các trường hợp bỏng độ hai hoặc bỏng nặng.
Các mức độ kích ứng da khác nhau có thể xảy ra sau khi bôi Epiduo, thường là nhẹ hoặc vừa phải, kèm theo các dấu hiệu và triệu chứng dung nạp thuốc tại chỗ (ban đỏ, khô, tróc vảy, rát và đau da (đau nhói) ở mức cao nhất trong tuần điều trị đầu tiên sau đó giảm dần.
6. Lưu ý
- Thận trọng khi sử dụng
Epiduo chỉ dùng ngoài da. Không được bôi gel Epiduo lên những vùng da bị tổn thương, hoặc vết thương hở (bị đứt, bị xước), da bị cháy nắng hoặc da bị chàm. Không được để gel Epiduo dính vào mắt, miệng, lỗ mũi hoặc các niêm mạc. Trường hợp bị rơi vào mắt, hãy ngay lập tức rửa sạch bằng nước ấm. Gel Epiduo có chứa propylen glycol có thể gây kích ứng da.
Nếu xảy ra một phản ứng cho thấy nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của công thức, phải ngừng sử dụng Epiduo.
Tránh tiếp xúc quá mức với ánh nắng mặt trời hoặc tia tử ngoại.
Tránh để gel Epiduo dây lên vật liệu có màu bao gồm tóc và vải nhuộm vì thuốc có thể làm bạc màu hoặc mất màu.
Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì. Thuốc chỉ dùng trong vòng 6 tháng sau ngày dùng lần đầu.
- Thai kỳ và cho con bú
Retinoids dùng đường uống có liên quan đến những bất thường bẩm sinh. Khi được sử dụng theo thông tin kê đơn, retinoids dùng tại chỗ thường dẫn đến phơi nhiễm toàn thân thấp do sự hấp thụ qua da tối thiểu. Tuy nhiên, có thể có các yếu tố riêng lẻ (ví dụ: hàng rào bảo vệ da bị tổn thương, sử dụng quá mức) góp phần làm tăng phơi nhiễm toàn thân.
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định sử dụng Epiduo cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ dự định có thai (Xem Chống chỉ định).
Nghiên cứu trên động vật dùng thuốc bằng đường uống cho thấy độc tính sinh sản phơi nhiễm ở nồng độ toàn thân cao (Xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Kinh nghiệm lâm sàng dùng adapalen và benzoyl peroxid tại chỗ ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai còn hạn chế nhưng dựa trên một số ít dữ liệu có sẵn không cho thấy tác dụng gây hại trong thời kỳ mang thai. Do các dữ liệu sẵn có còn hạn chế và do có khả năng adapalen kém hấp thu qua da cho nên không nên sử dụng Epiduo trong thời kỳ mang thai.
Cần ngưng điều trị nếu thuốc được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng thuốc.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa có nghiên cứu về sự bài tiết qua sữa mẹ của thuốc được tiến hành trên người và động vật sau khi dùng gel Epiduo bôi ngoài da (adapalen/ benzoyl peroxid). Không có ảnh hưởng nào tới trẻ bú được dự kiến do mức phơi nhiễm toàn thân ở phụ nữ cho con bú sử dụng Epiduo là không đáng kể. Epiduo có thể sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Cần tránh bôi gel Epiduo lên ngực trong thời kỳ cho con bú để trẻ sơ sinh không bị tiếp xúc với thuốc.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Epiduo không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tương tác thuốc
Không có nghiên cứu về tương tác nào đã được tiến hành với Epiduo.
Từ kinh nghiệm trước đây với adapalen và benzoyl peroxid, không có tương tác nào đã biết với các thuốc khác có thể được dùng ngoài da và đồng thời với Epiduo. Tuy nhiên, không nên dùng đồng thời với các retinoid hoặc benzoyl peroxid hoặc thuốc khác có cơ chế tác dụng tương tự. Cần thận trọng nếu các mỹ phẩm có tác dụng làm tróc vảy da, kích ứng hoặc làm khô da được sử dụng vì chúng có thể gây ra các tác dụng kích ứng cộng thêm với Epiduo.
Sự hấp thu adapalen qua da người là thấp (xem Các đặc tính dược động học) và do đó không chắc xảy ra tương tác với các thuốc dùng toàn thân.
Sự thấm qua da của benzoyl peroxid thấp và dược chất được chuyển hóa hoàn toàn thành acid benzoic được loại bỏ nhanh chóng. Do đó, không chắc xảy ra tương tác tiềm tàng của acid benzoic với các thuốc dùng toàn thân.
7. Dược lý
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Các đặc tính dược động học (PK) của Epiduo tương tự như hồ sơ dược động học của gel Adapalen 0,1% dùng đơn độc.
Trong một nghiên cứu dược động học lâm sàng 30 ngày được tiến hành ở những bệnh nhân bị mụn trứng cá đã được thử nghiệm bằng gel kết hợp liều cố định hoặc bằng công thức phù hợp adapalen 0,1% trong điều kiện tối đa (bôi 2 g gel mỗi ngày), adapalen đã không thể định lượng được ở đa số mẫu huyết tương (giới hạn định lượng 0,1 ng/ml). Nồng độ adapalen thấp (nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) từ 0,1-0,2 ng/ml) đã đo được trong 2 mẫu máu lấy từ các đối tượng được điều trị bằng Epiduo và trong 3 mẫu máu lấy từ các đối tượng được điều trị bằng gel Adapalene 0,1%. Diện tích dưới đường cong (AUC) 0-24 giờ của adapalen cao nhất đã được xác định ở nhóm dùng dạng kết hợp liều cố định là 1,99 ng.giờ/ml. Các kết quả này tương đương với các kết quả thu được trong các nghiên cứu dược động học lâm sàng trước đây về các công thức Adapalene 0,1% khác nhau, trong đó nồng độ toàn thân của adapalen luôn thấp.
Sự thấm qua da của benzoyl peroxid thấp; khi bôi trên da, benzoyl peroxid được chuyển đổi hoàn toàn thành acid benzoic và được loại bỏ nhanh chóng.
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý trị liệu:
Chế phẩm trị mụn trứng cá dùng tại chỗ, D10AD Retinoid dùng ngoài cho mụn trứng cá.
Cơ chế tác dụng và các tác dụng dược lực học:
EPIDUO kết hợp hai hoạt chất có tác dụng thông qua các cơ chế tác dụng khác nhau nhưng bổ sung cho nhau.
Adapalen: Adapalen là dẫn xuất acid naphthoic ổn định về mặt hóa học, có hoạt tính giống retinoid. Nghiên cứu thông số sinh hóa và dược lý cho thấy adapalen có tác dụng trên bệnh lý của mụn trứng cá: là một chất điều biến mạnh sự phân biệt tế bào, keratin hóa và có tác dụng chống viêm. Về mặt cơ chế, adapalen kết hợp với các thụ thể nhân của acid retinoic đặc hiệu. Bằng chứng hiện tại cho thấy adapalen dùng tại chỗ bình thường hóa sự biệt hóa tế bào biểu mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành nhân mụn trứng cá nhỏ (microcomedone). Adapalen ức chế đáp ứng hóa ứng động (định hướng) và hóa tăng động (ngẫu nhiên) của bạch cầu đa nhân trong mô hình thử nghiệm in vitro; adapalen còn ức chế sự chuyển hóa của acid arachidonic thành các chất trung gian gây viêm. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy sự ức chế yếu tố AP-1 và ức chế sự biểu hiện của thụ thể toll-like 2. Hồ sơ này cho thấy thành phần của mụn trứng cá gây viêm qua trung gian tế bào được làm giảm bởi adapalen.
Benzoyl peroxid: Benzoyl peroxid là một chất có tác dụng diệt khuẩn, đặc biệt trên vi khuẩn P. acnes xuất hiện bất thường trong lỗ chân lông bị mụn. Ngoài ra benzoyl peroxid còn làm tróc vảy da và bong lớp sừng. Benzoyl peroxid còn có tác dụng làm giảm bã nhờn, chống lại việc sản xuất bã nhờn quá mức liên quan đến mụn trứng cá.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Gel dùng ngoài da.
Gel đục màu trắng đến vàng nhạt.
- Thông tin khác
Hiệu quả lâm sàng của Epiduo ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên
Độ an toàn và hiệu quả của Epiduo bởi một lần mỗi ngày để điều trị mụn trứng cá thông thường đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu lâm sàng có thiết kế tương tự trong 12 tuần, đa trung tâm, có đối chứng, so sánh Epiduo với các thành phần hoạt chất riêng lẻ - adapalen và benzoyl peroxid, và với chất dẫn dạng gel ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Tổng cộng có 2185 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu 1 và nghiên cứu 2. Sự phân bố bệnh nhân trong 2 nghiên cứu này là khoảng 49% nam và 51% nữ, từ 12 tuổi trở lên (tuổi trung bình: 18,3 tuổi; khoảng từ 12-50), có 20-50 tổn thương viêm và 30-100 tổn thương không viêm lúc ban đầu. Các bệnh nhân được điều trị vùng mặt và các vùng khác bị mụn một lần mỗi ngày khi cần thiết vào buổi tối.
Tiêu chí về hiệu quả là:
(1) Tỷ lệ thành công, tỷ lệ bệnh nhân được đánh giá là 'Khỏi' và 'Gần như khỏi' ở tuần thứ 12 dựa trên đánh giá tổng thể của nhà nghiên cứu (IGA);
(2) Thay đổi và thay đổi phần trăm so với ban đầu ở tuần thứ 12 về:
Số lượng tổn thương viêm.
Số lượng tổn thương không viêm.
Tổng số tổn thương.
Các kết quả về hiệu quả được trình bày đối với mỗi nghiên cứu trong bảng 1 và kết quả kết hợp trong bảng 2. Epiduo đã cho thấy là có hiệu quả hơn so với monad và chất dẫn dạng gel ở cả hai nghiên cứu. Nhìn chung, tác dụng có lợi thực (hoạt chất trừ đi chất dẫn) thu được từ Epiduo lớn hơn tổng các lợi ích thực đạt được từ các thành phần riêng lẻ, do đó cho thấy khả năng về hoạt tính điều trị của các chất này khi được sử dụng ở dạng kết hợp liều cố định. Một tác dụng điều trị sớm của Epiduo đã luôn được quan sát thấy trong nghiên cứu 1 và nghiên cứu 2 đối với các tổn thương viêm ở tuần thứ 1 của điều trị. Các tổn thương không viêm (mụn trứng cá hở và kín) đáp ứng đáng chú ý từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 4 của điều trị. Lợi ích trên các nốt mụn trứng cá chưa được xác định.
Bảng 1 Hiệu quả lâm sàng trong 2 thử nghiệm so sánh
Nghiên cứu 1 |
||||
Nghiên cứu 1 |
Adapalen + BPO |
Adapalene |
BPO N=149 |
Chất dẫn |
Thành công (Khỏi, |
41 (27,5%) |
23 (15,5%) p=0,008 |
23 (15,4%) |
7(9,9%) p=0,002 |
Nghiên cứu 1 |
Adapalene + BPO |
Adapalene N=148 |
BPO N=149 |
Chất dẫn |
Giảm trung bình (% |
||||
Số lượng tổn thương |
17 (62,8%) |
13 (45,7%) p<0,001 |
13 (43,6%) p<0,001 |
11 (37,8%) p<0,001 |
Số lượng tổn thương |
22 (51,2%) |
17 (33,3%) p<0,001 |
16 (36,4%) p<0,001 |
14 (37,5%) p<0,001 |
Tổng số tổn thương |
40 (51,0%) |
29 (35,4%) p<0,001 |
27 (35,6%) p<0,001 |
26 (31,0%) p<0,001 |
Nghiên cứu 2 |
||||
Nghiên cứu 2 |
Adapalene + BPO |
Adapalene N=420 |
BPO N=415 |
Chất dẫn |
Thành công (Khỏi, gần như khỏi) |
125 (30,1%) |
83 (19,8%) p<0,001 |
92 (22,2%) p-0,006 |
47(11,3%) p<0,001 |
Giảm trung bình (% giảm) về |
||||
Số lượng tổn thương viêm |
16(62,1%) |
14 (50,0%) p<0,001 |
16 (55,6%) p=0,068 |
10 (34,3%) p<0,001 |
Số lượng tổn thương không viêm |
24 (53,8%) |
22 (49,1%) |
20 (44,1%) p<0,001 |
14 (29,5%) p<0,001 |
Tổng số tổn thương |
45 (56,3%) |
39 (46,9%) p=0,002 |
38 (48,1%) p<0,001 |
24 (28,0%) p<0,001 |
Bảng 2 Hiệu quả lâm sàng trong các thử nghiệm so sánh kết hợp
|
Hiệu quả lâm sàng của Epiduo ở trẻ em từ 9-11 tuổi.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, 285 trẻ em bị mụn trứng cá thông thường, từ 9-11 tuổi (53% đối tượng là 11 tuổi, 33% đối tượng là 10 tuổi và 14% đối tượng là 9 tuổi) với điểm số 3 (trung bình) theo thang điểm đánh giá tổng thể của nhà nghiên cứu (IGA) và tổng số tổn thương tối thiểu là 20 nhưng không quá 100 (tổn thương không viêm và/hoặc tổn thương viêm) ở vùng mặt (bao gồm cả mũi) lúc ban đầu được điều trị bằng gel Epiduo một lần mỗi ngày trong 12 tuần. Nghiên cứu kết luận rằng hồ sơ về hiệu quả và độ an toàn của gel Epiduo ở nhóm tuổi trẻ hơn đặc biệt này đồng nhất với kết quả của các nghiên cứu then chốt khác ở các đối tượng bị mụn trứng cá thông thường từ 12 tuổi trở lên cho thấy hiệu quả đáng kể với khả năng dung nạp chấp nhận được. Một tác dụng điều trị sớm và kéo dài của gel Epiduo so với chất dẫn dạng gel đã luôn được quan sát thấy đối với tất cả các tổn thương (viêm, không viêm và tổng các tổn thương) ở tuần thứ 1 và tiếp tục đến tuần thứ 12.
Nghiên cứu 3 |
||
Tuần thứ 12 LOCF; ITT (Nhóm theo ý |
Adapalene + BPO |
Chất dẫn dạng gel |
Thành công (Khỏi, gần như khỏi) |
67 (47,2%) |
22 (15,4%) |
Giảm trung bình (% giảm) về |
||
Số lượng tổn thương viêm |
6 (62,5%) |
1 (11,5%) |
Số lượng tổn thương không viêm |
19 (67,6%) |
5 (13,2%) |
Tổng số tổn thương |
26 (66,9%) |
8 (18,4%) |
- Bảo quản
Bảo quản dưới 30 độ C.